Cổng thông tin điện tử tỉnh Lạng Sơn

Sở Tư Pháp

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Quy định hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng

Hợp đồng là hành vi pháp lý làm pháp sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hình thức của hợp đồng có thể thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc hành vi cụ thể. Trong một số trường hợp nhất định, để đảm bảo giá trị pháp lý của hợp đồng, các bên có thể yêu cầu tiến hành công chứng hợp đồng đó. Khi hợp đồng đã được công chứng thì các bên phải có nghĩa vụ thi hành.

Theo quy định tại Điều 5 Luật công chứng năm 2014 thì văn bản công chứng có giá trị pháp lý như sau:

          - Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

          -  Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

          - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

Trường hợp, nếu bên nào không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, thì bên khác còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên bố hợp đồng đã giao kết và đã được công chứng đó vô hiệu, nếu rơi vào các trường hợp giao dịch vô hiệu theo quy định từ Điều 122 – 130 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể: Vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; Vô hiệu do giả tạo; Vô hiệu do  người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; Vô hiệu do bị nhầm lẫn; Vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; Vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ hành vi của mình; Vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức hợp đồng; Vô hiệu do hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.

Trường hợp, nếu các bên trong hợp đồng đã công chứng cùng thống nhất muốn hủy bỏ hợp đồng thì các bên sẽ tiến hành thủ tục “công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch” theo quy định tại Điều 51 Luật công chứng năm 2014, khi các bên nhất trí hủy bỏ hợp đồng đã công chứng thì sẽ tiến hành như sau:

          - Tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó phải có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản về việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã công chứng.

- Việc công chứng hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.

- Thủ tục công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch.

Tóm lại: Khi các bên trong hợp đồng, giao dịch đã được công chứng không thực hiện nghĩa vụ của mình thì có thể yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu hoặc nếu các bên cùng thống nhất không tiếp tục thực hiện hợp đồng đã được công chứng thì có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng tiến hành thủ tục công chứng việc hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng đó./.

Dương Công Luyện


Tác giả: Admin portal